Ngày đăng: 12/07/2024 / Lượt xem: 73

Tổng hợp các động tác “múa bát” dân tộc Tày Bắc Kạn - năm 2024

Tổng quan chung:

      Trong đời sống đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam có một kho tàng văn hóa văn nghệ dân gian rất phong phú và đa dạng, nó phản ánh sâu sắc mọi khía cạnh tinh thần và truyền thống lâu đời của những con người luôn gắn bó với núi với rừng. Từng dân tộc như Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái và nhiều dân tộc khác, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa riêng biệt, được thể hiện qua các nghi lễ, tập tục, trang phục, ngôn ngữ, âm nhạc và nghệ thuật truyền thống khác...

      Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ, là nơi hội tụ của cộng đồng 7 dân tộc anh em như: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay.

      Trên mảnh đất núi non phía Đông Bắc này, văn hóa dân gian không chỉ là phương tiện thể hiện tinh thần gắn bó trong cộng đồng mà còn là cầu nối kết con người với tự nhiên, với vùng đất và với nguồn gốc lịch sử của họ. Qua các truyền thuyết, các lễ hội, âm nhạc, hát ru, múa thiêng và nghệ thuật đan lát thêu dệt, các dân tộc miền núi phía Bắc thường truyền đạt những giá trị về lòng yêu thương, sự hiếu khách, lòng kiên nhẫn và sức mạnh của cộng đồng.   Nổi bật là nghệ thuật múa khèn của người Mông, hát Páo dung của người Dao, hát Sli, lượn, cọi của người Tày hay hát phươn của người Nùng,… 

      Trong đó, nghệ thuật dân gian của đồng bào dân tộc Tày không chỉ là biểu hiện văn hóa truyền thống mà còn là một cách thức tuyệt vời để họ gìn giữ và truyền lại những giá trị tinh thần từ thế hệ này sang thế hệ khác. Với sự phong phú và đa dạng, nghệ thuật dân gian dân tộc Tày bao gồm nhiều loại hình diễn xướng khác nhau như múa bát, hát kép, hát then, múa sạp và nhiều trò chơi dân gian khác.

      Nghệ thuật “Múa Bát” là một phần quan trọng trong đời sống sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng dân tộc Tày, một trong những dân tộc thiểu số lớn tại Việt Nam. Múa bát được biểu diễn trong các dịp lễ hội truyền thống, các dịp quan trọng trong đời sống cộng đồng như việc kỷ niệm tôn vinh các vị anh hùng, các vị thần linh và tổ tiên…

      Múa bát Tày thường diễn ra trong không gian rộng lớn, thường là sân trước nhà thờ, sân trường, sàn nhà hoặc sân vườn. Điểm đặc biệt của múa bát dân tộc Tày chính là việc sử dụng bát để biểu diễn. Các nghệ nhân Tày thường cầm trên đầu các bát sứ, thường là bát đất nung, với đôi đũa để gõ nhịp trong khi di chuyển và biểu diễn các động tác múa.

      Những động tác múa trong múa bát Tày thường mang tính linh hoạt, đòi hỏi sự điều chỉnh chính xác và sự đồng bộ giữa những người bạn diễn. Điều này tạo ra một bức tranh sinh động, mang màu sắc riêng trong văn hóa truyền thống người Tày.

      Một số mô tuýp chủ đạo thường xuất hiện trong múa bát Tày bao gồm các động tác mô phỏng cảnh sinh hoạt lao động đời thường, tái tạo cảnh vật thiên nhiên, hình ảnh muông thú hoặc các sự tích hay truyền thuyết dân gian. Mỗi động tác, mỗi bước nhảy đều mang theo một thông điệp, một câu chuyện hoặc một cảm xúc sâu sắc.

      Ngoài việc biểu diễn trên sân khấu phục phụ du khách, múa bát Tày cũng thường được biểu diễn trong các hoạt động văn hóa cộng đồng, các dịp lễ hội truyền thống và các sự kiện quan trọng khác của người Tày.

      Nghệ thuật múa bát dân tộc Tày đã đóng góp không nhỏ trong kho tàng di sản văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam. Nó là biểu tượng sống động của sự sáng tạo và tinh thần giao thoa giữa con người với thiên nhiên. Qua từng động tác múa, từng bước nhảy trên sân khấu, múa bát Tày mang đến cho người xem không chỉ là hình ảnh một nghệ thuật truyền thống mà còn là một hành trình sâu lắng khám phá về tâm hồn và triết lý sống của đồng bào dân tộc Tày.

HỆ THỐNG ĐỘNG TÁC MÚA BÁT DÂN TỘC TÀY Ở BẮC KẠN

TT

TÊN ĐỘNG TÁC

KỸ NĂNG

 

GHI CHÚ

 

1

         Các tư thế

          Chuẩn bị

 

 

Tư thế Tay A: 2 tay thấp xuôi dưới cạnh hông; ngửa mặt bát lên trời

 

2x8 nhịp

Tư thế Tay B: Tay phải trước ngực, tay trái thấp dưới hông và ngược lại;

 

Tư thế cài đũa: 2 đũa cài ngang sau gáy (có đội khăn vấn) hoặc cài chéo trên đầu (khi không có khăn vấn).

 

 2

          Bước đi  

    thường (chậm);

 

- Khoảng cánh mỗi bước 35 cm hoặc 45 cm;

- Tay phải trước ngực (đáy bát vào mỏ ác), tay trái dưới hông (đáy bát vào hông) và ngược lại;

- Mặt nhìn thẳng, hoặc nghiêng đầu phải, trái

 

1x8 nhịp

 3

Bước đi vội (nhanh)

- Khoảng cách mỗi bước 25 – 30 cm.

- Tay phải trước ngực (đáy bát vào mỏ ác), tay trái dưới hông (đáy bát vào hông) và ngược lại;

- Mặt nhìn thẳng, hoặc nghiêng đầu phải, trái

 

2x8 nhịp

1x8 nhịp xoay

 4

  Tiên bay

 - Tiến, lùi

- Chân phải nhún bước thẳng: phải, trái, phải. Có hai cách kết. Kết chân phải ký chập gót chân trái hoặc chân phải đưa ra phía trước, mũi chân út xuống sàn; khi lùi chân phải lùi trước: phải, trái, phải. (Có hai cách kết. Kết chân phải chập ký sát mắt cá chân trái hoặc đưa ra sau, nửa bàn chân phải xuống sàn);

- Tay phải khi tiến đưa thấp từ mép đùi lên cao chéo đỉnh đầu, bát nằm ngang (giống đặt trên bàn), tay trái thấp cách hông 20cm. Khi lùi, đổi tay trái kết cao, tay phải thấp cách hông phải 20 cm.

 

2x8 nhịp

  5

Xoay chập đôi

- Phải, trái

- Hai cánh tay thẳng, tay phải giơ cao hướng cạnh gần đỉnh đầu, tay trái thấp xế dưới hông. Hai bát đều ngửa mặt lên trời;

- Khi tay trái cao xoay ngược chiều kim đồng hồ. Khi tay phải cao xoay theo chiều kim đồng hồ. Bước 4 bước mở theo hướng tay cao. (Tay nào cao chân ấy bước trước).

 

2x8 nhịp

6

    Xoay cánh bướm

- Xập xòe

- Tay phải giơ xế hướng chéo cao gần đỉnh đầu, tay trái để bát ngửa trước ngực. Có dập 2 khuỷu và cánh tay.

- Đầu tiên bước chân phải, xoay nhún dập dình có kiễng, hạ gót chân và nhún đầu gối (4 bước 4 hướng); Tay phải cao xoay theo hướng kim đồng hồ và ngược lại.

 

2x8 nhịp

7

Guộn hoa

- Phải, trái

- 2 tay tư thế B. Tay phải đang trước ngực, hạ thấp trước đùi phải, dùng cổ tay guộn ngoáy bát ngược chiều kim đồng hồ, lượn xoáy cao lên đỉnh đầu đảo xoay và hạ qua mặt trả về vị trí ban đầu. Sau đó chuyển đổi tư thế tay B để làm bên trái. (Tay trái lại trước ngực, tay phải thấp bên hông).

- Chân phải kết hợp trượt đưa phía trước, chân trái nhún đầu gối.

- Người hơi cúi phía trước, khi guộn lên cao ngả đầu và trọng tâm thân trên về sau.

 

3x8 nhịp

8

Lấy đũa

- 2 tay

- Hai tay cầm bát từ dưới hông đưa lên vai (ngửa bát). Ngón cái vào đáy bát, ngón chỏ cầm kẹp miệng bát.

- Đưa đuôi đũa vào khe giữa ngón chỏ và ngón giữa, dùng lực của 3 ngón (giữa, đeo nhẫn, út) đập đũa vào miệng bát theo nhịp và múa. Thừa 5cm đuôi đũa

 

1x8 nhịp

9

        Chèo thuyền

         - Phải, trái

- Tay bật gõ giữ nhịp: bật hai tay đưa lên trước ngực và bật vuốt hai tay xuôi chéo theo sườn phải, trái. 2 bát song song nghiêng theo trong khung cách 35 cm

- Chân bước ngang đều, ký chuyển trọng tâm phải, trái.

 Chú ý: vuốt xuống 2 tay về bên nào chân đó ký.

- có 2 hướng mặt: H1: Mặt nhìn thẳng khán giả; H2: Nhìn theo tay sau (phải, trái);

- Kết hợp xoay 4 góc theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.

 

2x8 nhịp

10

Bước nhún ký chân đi tiến, lùi

- Tay bật gõ giữ nhịp: bật hai tay đưa lên trước ngực và bật vuốt hai tay xuôi chéo theo sườn phải, trái.

- Chân bước tiến đều, ký chuyển trọng tâm phải, trái.

 Chú ý: vuốt xuống 2 tay về bên nào chân đó ký.

- Hướng mặt: 1: Mặt nhìn thẳng khán giả; 2: Nhìn theo tay sau (phải, trái);

- Kết hợp xoay 4 góc, tiến hoặc lùi theo hướng vòng tròn lớn ngược chiều kim đồng hồ;

 

2x8 nhịp

11

Bước mời 2 bên (chùm 3 ngang và ký chân). Phải, trái

2 tay vung đưa ra vào ngang liên tục. 2 tay bát cách 35 cm. Ngửa bát không rơi nước.

2x8 nhịp

12

          Dâng bát

        - Phải, trái

- 2 tay chuẩn bị tư thế A: Hai tay thấp;

- Đưa tay phải từ thấp lên cao (hướng trước mặt), tay trái thấp cạnh xương hông, chân phải đưa lên trước cùng nhịp tay phải. Và thu chân phải về đưa chân trái lên trước, tay trái lên cao cùng chân trái.

- Đầu và vai hơi nghiêng theo hướng tay trước. Bước đổi liên tục phải, trái.

 

2x8 nhịp

13

 Chim bay thấp (trước ngực)

        - cao

- Hai tay từ tư thế chuẩn bị A, ôm 2 tay vào ngực (tay phải ấp phía trong ngực) và mở ra xế chéo trước mặt. Sau đó làm lại.

- Chú ý: Chân phải ký, tay phải vào trong ngực, nghiêng sườn phải.

- Cũng yếu lĩnh như vậy là động tác chim bay cao hai tay cắt trên đỉnh đầu.

 

1x8 nhịp

14

Chim bay cao

 (đỉnh đầu)

       

- Hai tay từ tư thế chuẩn bị A, đưa 2 tay ra ngang lên cao cắt cheo cánh cò trên đỉnh đầu theo nhịp gõ (Nhịp 1,2,3 và Nhịp 4 2 tay mở ra thấp dưới xương hông. Sau đó làm lại.

- Chú ý: Chân ký phải, trái. Người 3 hướng, chéo, thẳng, chéo.

 

1x8 nhịp

15

Coọn nước xoay

Từ phía trước thấp sát sàn, về sau uốn dẻo ngả hết người

- Guộn hai tay vòng tròn trước mặt, tay phải chủ đông guộn đưa về phía trước nhấn nhịp 1,2,3,4,5 và 6= 2 tay so giữa đỉnh đầu, Nhịp 7,8 hai tay hạ ngang để làm lại;

- Chân phải bước lên phía trước và hơi nhún đầu gối, trọng tâm chân phải (cùng lúc bắt đầu đưa tay xuống để guộn). Khi hai tay chập đỉnh đầu và mở ngang trọng tâm chuyển về chân sau – chân trái. Sau đó làm tiếp lần 2.

 

4x8 nhịp

2 lần đàng trước

2 lần bên phải

16

Sóng lúa

       - Phải, trái

- Nhịp 1: Tay phải vuốt từ hông lên ngang tới cao đỉnh đầu, tay trái ra ngang vai. Hai tay đổi tư thế cao thấp liên tục.

Chú ý: tay cao trên đỉnh đầu, tay thấp ngang vai;

- Nhịp 1: Chân phải bước sang cạnh, nhịp 2 thu về. 3, 4 lặp lại.

Sau đó làm bên trái (dáng tay và chân có đổi khi về).

 

2x8 nhịp

17

Chao tròn ngang

- 2 vòng

- Đứng chao

 

- Hai tay bật nhạc và chao 2 vòng tròn liên tục: Từ thấp chao cạnh:

Nhịp 1: 2 tay ngang phải; nhịp 2: thẳng đỉnh đầu; nhịp 3: ngang bên trái; nhịp 4: thấp trước bụng. (Mỗi nhịp 1 góc vuông).

 

2x8 nhịp

18

- Ngồi quỳ gối chao

- Động tác chao 2 tay kết hợp quỳ gối và có nhún nảy nhẹ.

 

2x8 nhịp

19

 Cò bay

- Tại chỗ

- Xoay 4 hướng

- Hai tay từ hông bật nhịp. 2 nhịp lên và 2 nhịp xuống. Nhịp 1+3 hai tay ngang vai. Nhịp 2: 2 tay đỉnh đầu và nhịp 4: 2 tay dưới 2 hông;

- Nhún tại chỗ, và tiến hoặc lùi.

 

2x8 nhịp

20

Chim đập cánh

- Ngang

           - Dọc

- Xoay vòng tròn

 

- Hai tay ngang, dùng cánh tay và cổ tay đập xuống theo nhịp.

- 2 tay đập cánh trước, sau. Nhịp 1, 2 tay phải thẳng trước ngực. Tay trái thẳng sau hướng lưng. Vai xoay bẻ theo tạo đường dọc thẳng từ hai bát.

 

Ngang 1x8

Dọc phải trái 1x8

 

21

Chim gọi bạn

- Phải, trái

- Tay phải đưa cao trước mặt và bật cổ tay như chim gật gù gọi bạn. 4 nhịp tay phải cao và đổi lại tay trái;

- 2 gót chân dập theo nhịp tại chỗ.

 

2x8 nhịp

22

Chim xòe cánh

 

- 2 tay đưa thẳng về sau, thân trên cúi về trước. Mỗi bên 2 nhịp. Đầu nhìn theo phải và trái.

- 2 chân dập gót tại chỗ hoặc bước phải, trái có ký chân.

 

4x8

23

Cắt lúa

A và B

- A: 2 tay trước ngực, Nhịp 1,2,3 tay phải cắt 3 vòng tròn ngược chiều kim đồng hồ. Tay trái giữ nguyên trước ngực. Nhịp 4, 2 tay cùng vuốt như vơ lúa kéo lên cao bên cạnh (Thế 6 dân gian). Chân trái bước vắt chéo về trước và 7,8 thu về thế 6 và làm lại.

- B: Cắt 1 lần và đưa chuyển về phía sau hướng 2 tay cao

 

Cắt lúa A 4x8

Cắt lúa B 2x8

24

Đứng Xay lúa

2 tay

- Hai tay trước ngực. Nhịp 1,2,3 đẩy 3 vòng xay từ cành phải về thẳng phía trước theo ngược chiều kim đồng hồ. Chân phải bước lên trước. Nhịp 4 thu 2 tay và thân trên ngửa ra sau;

- Chân phải bước thẳng lên trước, có độ nhún gối nhịp nhàng. Nhịp 4 thu chân về.

 

2x8 nhịp

25

Ngồi Xay ngô

1 tay

- Tay phải xay trước mặt, tay trái giữ sườn. Nhịp 1, 2, 3 xay 3 vòng theo chiều kim đồng hồ. Nhịp 4 thu giữ nghỉ tay ở sườn. Và đổi lại Xay bên trái

- Chân phải bước vắt chéo sang trái, nghiêng sườn sáng trái.

 

2x8 nhịp

26

Giã gạo

- 2 tay để ngang trước ngực, Nhịp 1,2,3 đưa tay phải lên cao, tay trái kéo xuống thấp ở hông và dừng lại. Nhịp 4 hạ về giữa ngực. Sau đó làm bên trái;

- Nhịp 1,2,3 khi tay phải cao xế trên trán, chân phải co cao vuông góc. Nhịp 4 hạ về hai chân và làm chân trái. Có nhún hẫng chân trụ.

 

2x8 nhịp

27

Khỏa nước

- Phải, trái

- Nhịp 1: 2 tay đưa phải; Nhịp 2: 2 tay đưa trái; Nhịp 3,4 đúp phải và ngược lại.

- Nhịp 1: Chân phải bước ngang; Nhịp 2: chân trái thu ký tại chỗ. Nhịp 3: làm lại; Nhịp 4: lặp lại. (Làm ngược lại bên trái).

- Hướng đầu nhìn thẳng hoặc nhìn theo hướng tay ra.

 

2x8 nhịp

28

Chim đậu rung cánh

        - Phải, trái

 

- Giữ các tư thế tay và dập gõ đũa vào bát. 2 tay cao, thấp, ngang, chéo, trước…

2x8 nhịp

Nhạc múa bát Dân tộc Tày Bắc Kạn

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 2 năm 2024

NSND Nguyễn Minh Thông

Bài viết cùng chuyên mục